Bộ giáo án Sinh Học 12 cơ bản

Chia sẻ

Phân loại: Giáo Án, Giáo Án Word
Số trang/slide: 117

Bài 1. GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN

 

I. Mục tiêu:

Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:

  1. Kiến thức:

– Trình bày được khái niệm và mô tả (vẽ sơ đồ) cấu trúc chung của gen.

– Trình bày được khái niệm và các đặc điểm chung của mã di truyền.

– Từ mô hình tái bản ADN, mô tả các bước của quy trình tự nhân đôi ADN làm cơ sở cho sự tự nhân đôi của nhiễm sắc thể.

  1. Kĩ năng: Rèn luyện và phát triển tư duy phân tích, khái quát hoá.
  2. Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài quý hiếm.

II. Chuẩn bị của GV – HS:

    • Hình 1.1/trang 6 và hình 1.2/trang 9, bảng 1/trang 8/SGK cơ bản: phóng to.
    • Hình 1.2/trang 9/SGK nâng cao: phóng to.
    • Có thể sử dụng computer và projector để giảng dạy (nếu có điều kiện).

III. Phương pháp:

  • Phương pháp chính: quan sát sơ đồ và phân tích à rút ra kết luận.
  • Phương pháp xen kẽ: thảo luận và hỏi – đáp.

IV. Nội dung và tiến trình lên lớp:

  1. Kiểm tra bài cũ: <05 phút> không kiểm tra bài cũ

                   Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, vệ sinh

  1. Tiến trình dạy học: <40 phút>
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Cho học sinh đọc mục I trong SGK

GV: Gen là gì? Cho ví dụ minh hoạ?

HS trả lời

I. Gen:

1. Khái niệm:

– Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm nhất định (chuỗi pôlipeptit hay ARN)

Ví dụ: gen Hbα, gen ARN

– Sự đa dạng của gen chính là đa dạng di truyền (đa dạng vốn gen). Cần chú ý bảo vệ nguồn gen, đặc biệt là nguồn gen quý: bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc động thực vật quý hiếm.

GV: Gen cấu tạo từ các nuclêôtit, prôtêin cấu tạo từ các a.a. Vậy làm thế nào mà gen quy định tổng hợp prôtêin được?

HS trả lời: thông qua mã di truyền

GV: Vậy, mã di truyền là gì?

HS trả lời

GV: Tại sao mã di truyền là mã bộ 3?

HS trả lời

GV: Trong phân tử prôtêin có bao nhiêu loại a.a?

HS trả lời

– Nếu 1 nu xác định 1 a.a thì ta có 41 = 4 tổ hợp (chưa đủ để mã hoá hơn 20 loại a.a)

– Nếu 2 nu xác định 1 a.a thì ta có 42 = 16 tổ hợp (chưa đủ để mã hoá hơn 20 loại a.a)

– Nếu 3 nu xác định 1 a.a thì ta có 43 = 64 tổ hợp (thừa đủ để mã hoá hơn 20 loại a.a)

Vậy, mã di truyền là mã bộ 3

GV: Cho học sinh quan sát bảng 1 SGK và hướng dẫn học sinh cách đọc mã di truyền

GV: Nêu các đặc điểm chung của mã di truyền?

HS trả lời

GV: Ngoại lệ: mã mở đầu, mã kết thúc.

Cho học sinh quan sát tranh 1.2 SGK:

GV: Quá trình nhân đôi của ADN gồm mấy bước chính? Diễn biến chính của mỗi bước?

HS trả lời

GV: Nêu nội dung của nguyên tắc bổ sung?

HS trả lời

GV: Tại sao có hiện tượng 1 mạch được tổng hợp liên tục còn 1 mạch tổng hợp ngắt quãng?

HS trả lời: mạch mới chỉ tổng hợp theo chiều 5′-3′

 

GV: ý nghĩa gì nguyên tắc bán bảo tồn?

HS trả lời: đảm bảo tính ổn định về vật liệu di truyền giữa các thế hệ tế bào.

 

2. Cấu trúc của gen:

Không dạy – theo chương trình giảm tải.

II. Mã di truyền:

1. Khái niệm:

Là trình tự các nuclêôtit trong gen quy định trình tự các axit amin (a.a) trong phân tử prôtêin: cứ 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau trong gen quy định 1 a.a

2. Mã di truyền là mã bộ 3:

– Có 64 mã bộ 3, trong đó có 61 mã bộ 3 mã hoá cho hơn 20 loại a.a, có 3 bộ 3 làm nhiệm vụ kết thúc (UAA, UAG, UGA)

– Gen lưu giữ thông tin di truyền dưới dạng mã di truyền, phiên mã sang mARN, dịch mã thành trình tự các a.a trên chuỗi polipeptit.

 

 

 

 

3. Đặc điểm chung của mã di truyền:

– Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định và liên tục.

– Mã di truyền có tính phổ biến (các loài đều dùng chung 1 mã di truyền)

– Mã di truyền có tính đặc hiệu (một bộ 3 chỉ mã hoá 1 a.a)

– Mã di truyền mang tính thoái hoá: nhiều bộ 3 cùng xác định 1 a.a trừ AUG – mêtiônin; UGG – Triptôphan

 

III. Quá trình nhân đôi ADN (tái bản ADN)

1. Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN:

Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN tách nhau dần tạo nên chạc hình chữ Y

2. Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới:

– Enzim ADN-polimeraza sử dụng một mạch làm khuôn tổng hợp nên mạch mới theo nguyên tắc bổ sung.

– Trên mạch khuôn 3′-5′ mạch bổ sung tổng hợp liên tục, trên mạch khuôn 5′-3′ mạch mới bổ sung tổng hợp  ngắt quãng (đoạn ôkazaki) sau nối lại nhờ enzim nối (ligaza).

3. Bước 3: Hai phân tử ADN con được tạo thành:

– Giống nhau, giống mẹ

– Mỗi ADN con đều có 1 mạch mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường, mạch còn lại của ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo tồn).



Theo dõi Tài Liệu Sinh:

Chia sẻ

Đăng nhập

Đăng ký

Đặt lại mật khẩu

Vui lòng nhập tên người dùng hoặc địa chỉ email của bạn, bạn sẽ nhận được một liên kết để tạo mật khẩu mới qua email.

Xem Sản Phẩm
X

Nếu thấy TaiLieuSinh.com hữu ích, bạn hãy giúp TLS bằng cách xem 1 sản phẩm mà TLS liên kết nha.
Love You 3000!!!


(Chỉ cần xem sản phẩm là bạn đã góp thêm cơ hội cho TLS có thêm kinh phí duy trì website để tiếp tục chia sẻ tài liệu FREE cho các bạn!)