HƯỚNG DẪN ÔN TẬP BÀI 41-47 SINH HỌC 11 CƠ BẢN (3)
Chia sẻ
BÀI 44: SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
– Khái niệm sinh sản vô tính ở động vật: là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
– Bản chất và cơ sở tế bào học của SSVT ở động vật:
+ Bản chất: cơ thể con được hình thành từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân.
+ Cơ sở tế bào học: Sinh sản vô tính chủ yếu dựa trên cơ sở nguyên phân để tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
– Phân biệt được các hình thức SSVT ở động vật:
– Ưu và nhược điểm của SSVT ở động vật từ đó vận dụng vào đời sống.
+ Ưu điểm của sinh sản vô tính:
1. Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, vì vậy có lợi trong từng hợp mật độ quần thể thấp.
2. Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền.
3. Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn
4. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
+ Nhược điểm của sinh sản vô tính: tạo ra các thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi, có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Nuôi mô sống:
Mô động vật nuôi cấy trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp → mô tồn tại và phát triển.
Ứng dụng vào hiện tượng nuôi cấy mô ghép mô, chữa bệnh
Nhân bản vô tính:
Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân → kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới → đem cấy trở lại vào dạ con.
Ý nghĩa của nhân bản vô tính đối với đời sống:
+ Nhân bản vô tính đối với động vật có tổ chức cao nhằm tạo ra những cá thể mới có bộ gen của cá thể gốc, mang những đặc điểm sinh học giống như cá thể cho nhân.
+ Nhân bản vô tính để tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người.
Chia sẻ